Trường hợp thừa kế theo di chúc: ♦ Bản sao hợp lệ Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật, Văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản của những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc; (trường hợp có nhiều người trong diện
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 BLDS) Di chúc là ý nguyện của cá nhân khi còn sống muốn người khác thực hiện ý nguyện của mình sau khi chết. Sau khi mở thừa kế, người được chỉ định trong di chúc có quyền yêu cầu chia di sản theo
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. b) Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
- Di chúc lập không đáp ứng yêu cầu về hình thức di chúc theo quy định của pháp luật vì dụ như người có tài sản khi còn tỉnh táo và minh mẫn đã gọi các con lại và phân chia tài sản bằng miệng (di chúc miệng) về việc phân chia di sản, sau khi người đó qua đời các con
- Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có) Số lượng hồ sơ: 1 bộ. 2. Niêm yết văn bản "Thông báo khai nhận di sản thừa kế" Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị
Do đó, cần phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trước khi nhận được di sản thừa kế của bố. Sau khi trừ đi nghĩa vụ trả nợ cho bố, anh Trần Anh Tú vẫn còn di sản khoảng 400.000.000 đồng.
h4DVm. Khi nhận thừa kế nhà đất trong một số trường hợp người thừa kế có yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản. Việc công chứng này được hướng dẫn rõ tại thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất dưới đây.* Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sau đây gọi tắt là nhà trường hợp khai nhận di sản thừa kếKhoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp công chứng văn bản khai nhận di sản như sau“Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”Như vậy, việc khai nhận di sản thừa kế là nhà đất chỉ xảy ra trong 02 trường hợp- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó không áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc.Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất Ảnh minh họaHồ sơ, thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản1. Nơi thực hiện công chứngNgười yêu cầu công chứng có quyền lựa chọn 1 trong 2 đơn vị sau- Phòng công chứng của Nhà Văn phòng công chứng Hồ sơ cần chuẩn bịĐể thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau- Phiếu yêu cầu công chứng khi tới phòng hoặc văn phòng công chứng thì điền theo mẫu.- Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng. Tùy thuộc vào từng mối quan hệ mà có giấy tờ khác nhau tương ứng, ví dụ+ Quan hệ hôn nhân là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu kết hôn trước ngày 03/01/1987 thì không bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn mà sử dụng các giấy tờ khác chứng minh mối quan hệ hôn nhân thực tế.+ Quan hệ huyết thống thì sử dụng giấy khai sinh,…+ Quan hệ nuôi dưỡng thì sử dụng giấy khai sinh, quyết định nhận con nuôi,…- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu có…- Các giấy tờ nhân thân Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ, Sổ hồng.- Hợp đồng ủy quyền nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản,…- Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế nếu có.3. Các bước thực hiện công chứngBước 1 Tiếp nhận yêu cầu công chứngSau khi nhận hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra- Nếu hồ sơ đầy đủ Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công Nếu hồ sơ chưa đầy đủ Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ 2 Niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sảnSau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng và nơi có nhà đất nếu không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.Nội dung niêm yết phải nêu rõ các nội dung sau- Họ, tên người để lại di sản;- Họ, tên của những người khai nhận di sản;- Quan hệ của những người khai nhận di sản với người để lại di sản;- Danh mục di sản thừa biệt, trong thông báo niêm yết phải ghi rõNếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản, bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó phải gửi cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yếtSau 15 ngày niêm yết, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận việc niêm 3 Hướng dẫn ký văn bản khai nhận di sảnSau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ- Nếu đã có dự thảo văn bản khai nhận Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…- Nếu chưa có dự thảo Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa 4 Ký chứng nhận và trả kết quảCông chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản khai nhận khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính văn bản khai nhận cho người thừa đây là thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất, thủ tục này chỉ khác các thủ tục công chứng khác ở chỗ phải niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng và nơi có nhà có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.
Nhiều người chỉ thường nghe đến thỏa thuận phân chia di sản thừa kế mà không biết rằng để nhận thừa kế còn có một hình thức nữa là khai nhận thừa kế. Dưới đây là chi tiết cách phân biệt khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giống nhau ở đâu?Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người khác cũng như hưởng thừa kế theo pháp luật và di được hưởng thừa kế, người thừa kế phải thực hiện việc nhận di sản thừa kế thông qua khai nhận hoặc thỏa thuận với các đồng thừa kế khác hoặc nhận thừa kế theo di chúc và chuyển quyền sở hữu di sản từ người chết sang cho thể thấy, khai nhận thừa kế và phân chia di sản thừa kế đều là thủ tục cần thiết để người thừa kế xác lập quyền sở hữu với di sản do người chết để vì đều là thủ tục hưởng di sản thừa kế nên đều phải tuân theo các quy định về thừa kế nêu tại Bộ luật Dân sự năm 2015 như- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết;- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; Nếu không xác định được thì là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản;- Người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã được sinh ra và còn sống sau khi mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người này chết…Đồng thời, nếu công chứng thì hai thủ tục này đều thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng năm 2014. Trong đó, một số điểm giống nhau của hai thủ tục này gồm- Về hồ sơ yêu cầu công chứngNếu di sản là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký thì trong hồ sơ phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản;Nếu thừa kế theo di chúc thì phải có bản sao di chúc;Nếu thừa kế theo pháp luật thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng di sản…- Niêm yết việc thụ lý công chứng Cả hai thủ tục đều phải niêm yết công khai trước khi thực hiện công chứng;- Xác định thông tin Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản là người có quyền với di sản và người yêu cầu công chứng là người được hưởng di sản…Phân biệt khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Ảnh minh họaSự khác nhau giữa khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kếBên cạnh nhiều điểm giống nhau đã nêu ở trên, về bản chất, hai thủ tục này có những đặc điểm khác nhau cơ bản dưới đâySTTTiêu chíThỏa thuận phân chia di sảnKhai nhận di sản1Căn cứ pháp lýĐiều 57 Luật Công chứng năm 2014Bộ luật Dân sự năm 2015Điều 58 Luật Công chứng năm 20142Đối tượng hưởngNhững người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;- Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật3Ý chí của người thừa kế- Thỏa thuận phân chia từng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng- Phân chia di sản theo di chúc hợp phápThỏa thuận không phân chia di sản đó4Kết quảXác định cụ thể phần di sản mỗi người thừa kế được hưởng theo pháp luật hoặc theo di chúc- Chuyển quyền sở hữu di sản sang cho một người thừa kế- Những người thừa kế là đồng sở hữu với toàn bộ di sản của người để lại thừa kếTrên đây là một số điểm nổi bật để phân biệt khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.>> Thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhanh và chuẩn nhấtNguyễn Hương
khai nhận di sản thừa kế theo di chúc