"Hợp đồng mua bán đã được công chứng có thể được hủy bỏ khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng", luật sư Phạm Thanh Bình tư vấn.> Có được hủy hợp đồng mua bán nhà đã công chứng?
3.3. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng mua bán. Không phải tfrong bất kỳ trường hợp nào, bên bán hoặc bên mua cũng được quyền gửi thông báo cho đối tượng để báo rằng mình muốn chấm dứt hợp đồng mua bán. Việc chấm dứt hợp đồng mua bán trước tiên cần căn cứ
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chuyển nhượng miệng hoặc không công chứng, chứng thực thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu. Với hợp đồng vô hiệu, theo Điều 131, Bộ luật Dân sự năm 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: 1. Giao dịch dân sự
3.Hợp đồng mua bán trái phiếu Chính phủ. -Đặc điểm: Hợp đồng tương lai Trái phiếu chính phủ. -Mã hợp đồng : VB05Fyymm. -Tài sản cơ sở: TPCP kỳ hạn 5 năm lãi suất danh nghĩa 5%/năm, trả lãi định kỳ cuối kỳ 12 tháng/lần,trả gốc một lần khi đáo hạn. -Quy mô hợp
Theo quy định tại hợp đồng mua bán tài sản đấu giá các lô 3-5, 3-8, 3-9 và 3-12 ký giữa các bên gồm Trung tâm Phát triển quỹ đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường), Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản TP và bốn tổ chức trúng đấu giá được Phòng công chứng số 7
Xin chào Kiến thức Luật pháp, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Gia đình tôi có hợp đồng bán mảnh đất. Hợp đồng có chứng thực của UBND xã nơi cư trú. Vậy thưa luật sư tôi muốn hủy hợp đồng trên thì làm những thủ tục gì và ở đâu? Xin cảm ơn. Người gửi: Đ.Đ.N
xKJ2sa. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời? Mục lục bài viết 1 1. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng 2 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 3 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Hiện tại bố mẹ tôi có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ chúng tôi muốn hủy hợp đồng công chứng thì phải làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn công ty luật Dương Gia. Luật sư tư vấn Bạn có trình bày bố mẹ bạn có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ gia đình bạn muốn hủy hợp đồng công chứng, việc hủy hợp đồng đã công chứng được quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 như sau Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này. Về thủ tục tiến hành việc hủy hợp đồng đã công chứng như sau Gia đình bạn nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tới tổ chức công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó, hồ sơ bao gồm + Phiếu yêu cầu công chứng; + Văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho; + Hợp đồng tặng cho đất đã công chứng; + Bản sao giấy tờ tùy thân của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. Khi hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và hợp đồng trước đó sẽ không phát sinh hiệu lực. Như vậy, khi hợp đồng tặng cho đất đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng phải được công chứng trên cơ sở sự thỏa thuận hủy bỏ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho, một trong các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tóm tắt câu hỏi Kính gửi luật sư văn phòng Luật Dương Gia, tôi tên là Vũ Thị Hà, 31 tuổi trú tại Hà Nội. Hiện tại tôi đang có 1 vấn đề cần luật sư tư vấn giúp ạ. Năm 2010 tôi có mua 1 mảnh đất tại Đông Anh, Hà Nội. Khi ra công chứng lần đầu thì tranh chấp lối đi chung, vấn đề lối đi nay đã được giải quyết ổn thỏa. Lần 2 đi công chứng làm thủ tục sang tên thì cán bộ công chứng thông báo mảnh đất đó đang có hợp đồng treo trên hệ thống tức là trước đây vợ chồng chủ nhà bị hàng xóm lừa mượn sổ đỏ và làm thủ tục sang tên cho người đó, hợp đồng mua bán đó có hiệu lực; sau đó phát hiện ra bị lừa, vợ chồng chủ mảnh đất đó đã sang đòi sổ đỏ về và xé hợp đồng trước mặt nhau chứ không hủy lại cơ quan có thẩm quyền; và người trong hợp đồng mua bán đó vỡ nợ trốn ra nước ngoài nên không thể làm xác nhận cho chúng tôi được. Chính vì các nguyên nhân nêu trên nên đến nay tôi vẫn chưa sang tên mảnh đất đó được. Kính mong nhận được sự tư vấn từ quý văn phòng luật sư để có thể chia tách và sang tên sổ ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Căn cứ vào Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp này của bạn, giữa người bán đất và hàng xóm cũ đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nên để bán được đất cho bạn, người bán đất và hàng xóm của họ phải đồng ý và yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, gia đình hàng xóm đã trốn thì rất khó để có được sự đồng ý của họ trong việc huỷ công chứng hợp đồng. Trong trường hợp này người bán đất có thể đề nghị Toà án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu dựa vào quy định tại Điều 52 Luật công chứng 2014 quy định như sau Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. Tức là trong trường hợp này người chủ bán đất cho bạn cần chứng minh được rằng hợp đồng trước đây là vô hiệu do bị lừa dối theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp của bạn thì hợp đồng mua bán giữa chủ nhà và bên thứ ba hàng xóm là vô hiệu do bị lừa dối. Như vậy, chủ nhà có thể đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Sau khi Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì bạn có thể ra văn phòng công chứng để thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Hồ sơ yêu cầu công chứng được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014 1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây a Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Tôi có mua một miếng đất năm 2012, trong giấy tay anh ấy viết là cuối năm sẽ sang tên nếu bên mua không sang tên thì tự chịu trách nhiệm. Nhưng vì ở xa và bận công việc nên vừa rồi có ý định liên hệ để làm thủ tục nhưng nghe tin anh ấy đã chết. Anh ấy đã giao sổ đỏ cho tôi từ khi tôi giao đủ tiền mà sổ đỏ chỉ có mình anh ấy đứng tên. Vậy bây giờ tôi phải làm sao. Tôi xin cám ơn luật sư! Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với một người từ năm 2012, đến nay muốn làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đó đã chết. Bạn không nói rõ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn có được công chứng hay chứng thực không? Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên người bán tuy nhiên đây là tài sản riêng của người này hay là tài sản chung? Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 về chấm dứt hợp đồng như sau “Điều 422. Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây … 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; …”. Đối với trường hợp của bạn, cá nhân giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chết mà hợp đồng này phải do người này thực hiện do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt. Hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chấm dứt là hai bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận. Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau + Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. + Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Do đó, nay bạn nên chủ động liên hệ với những người thừa kế của người này, thỏa thuận cụ thể về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và những người thừa kế. Nay những người thừa kế của người này đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn thì các bên sẽ ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu những người thừa kế không đồng ý chuyển nhượng cho bạn thì bạn sẽ trả lại đất, những người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán lại tiền cho bạn.
Nhà đất là các tài sản đặc biệt trong hoạt động quản lý, đăng ký quyền sở hữu của nhà nước. Do đó các hợp đồng mua bán phải được công chứng theo quy định pháp luật. Từ đó đảm bảo các giá trị pháp lý của giấy tờ, thủ tục trong thực hiện chuyển giao quyền sử dụng đất. Các bên cần sử dụng mẫu hợp đồng mua bán nhà đất có công chứng để xác lập hợp đồng. Khi đó, trong cấu trúc hợp đồng sẽ có phần lời chứng, phần để công chứng viên ký tên đóng dấu theo quy định. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến việc hướng dẫn cách hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự năm 2015. Luật đất đai năm 2013. Luật công chứng năm 2014. 1. Quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán nhà đất. Hợp đồng mua bán nhà ở là sự thỏa thuận của các bên mua nhà và bên bán nhà. Hai bên thỏa thuận với nhau về cách thức thanh toán, bàn giao nhà, đăng ký chuyển quyền sở đồng mua bán nhà không có mẫu được xem là chuẩn mà phải có hình thức và nội dung đúng với quy định về hình thức và nội dung của hợp đồng quy định tại Điều 398 BLDS 2015Đối tượng của hợp đồng;Chủ thể giao kết, CMNDSố lượng, chất lượng;Giá, phương thức thanh toán;Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;Quyền, nghĩa vụ của các bên;Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;Phương thức giải quyết tranh đồng mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, được công chứng chứng thực thực theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở, khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013. 2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất. Căn cứ theo Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy địnhSự thỏa thuận giữa các bên mà qua đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia,Bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đây là hợp đồng giao dịch dân sự. Vì vậy cần đáp ứng điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sauCác bên tham gia xác lập giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp;Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;Mục đích của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội;Phải đáp ứng điều kiện có hiệu lực về hình thức của giao dịch dân sự;Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về Đất luật quy định khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực; tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trừ trường hợp kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các đồng chuyển nhượng đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu tại tổ chức hành nghề công hợp phát sinh tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện ra tòa; yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng đã công chứng không cần chứng minh; trừ trường hợp Tòa án tuyên bố hợp đồng vô Quy định của pháp luật về việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất. – Pháp luật đất đai cho phép người sử dụng đất được thực hiện các việc chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất sổ đỏ theo quy định của pháp luật.– Việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.– Hợp đồng mua bán sổ đỏ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự và việc công chứng phải được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp Hướng dẫn cách hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Căn cứ khoản 2, 3 Điều 51 Luật công chứng 2014 quy địnhĐiều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch… 2, Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương vậy, theo quy định trên, khi đáp ứng điều kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng; các bên sẽ thực hiện thủ tục hủy bỏ hợp đồng như thủ tục công chứng hợp đồng. Cụ thể trình tự thực hiện như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơ hủy hợp đồng chuyển nhượng đấtHồ sơ hủy hợp đồng chuyển nhượng đất gồm các giấy tờ sau+ Phiếu yêu cầu công chứng;+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;+ Biên bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất;+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp 2 Nộp hồ sơNgười có nhu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng nộp hồ sơ đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất trước chứng viên nhận hồ sơ và tiền hành kiểm tra; nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công 3 Tiến hành hủy hợp đồng chuyển nhượng đấtSau khi nghe công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ; hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng; và các bên đã đọc lại hợp đồng. Các bên trong hợp đồng sẽ xác nhận đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng; và ký vào từng trang của hợp trường hợp hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ được thì công chứng có quyền từ chối công Điều kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng. – Hợp đồng công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng.– Việc hủy bỏ hợp đồng công chứng phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.– Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng.– Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận ban đầu. Trong trường hợp việc mua bán đất được thanh toán bằng số tiền đặt cọc được trả lại cho bên đặt đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Hướng dẫn cách hủy hợp đồng mua bán nhà đất”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
CÓ ĐƯỢC HỦY BỎ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ CÔNG CHỨNG Thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc để các bên thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Tuy nhiên trong thực tế, vì nhiều lý do mà cả bên mua hoặc bên bán thay đổi ý định. Lúc này, hợp đồng được ký kết bởi các bên đã được công chứng theo quy định thì có được hủy bỏ không? 1. Hiệu lực của hợp đồng công chứng Căn cứ theo Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định cụ thể “Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác” Như vậy có thể thấy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi được công chứng thì có hiệu lực tại thời điểm được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng và có hiệu lực ràng buộc các bên phải thực hiện theo những gì đã giao kết trong hợp đồng công chứng. 2. Có được hủy bỏ hợp đồng đã công chứng Căn cứ theo Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định ” 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.” Như vậy theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng hoàn toàn có thể được hủy bỏ hoặc thay đổi hoặc bổ sung nhưng phải được sự thỏa thuận và đồng ý bằng văn bản của tất cả các bên trong giao dịch đã được công chứng đó. Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải được công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng đó. Nếu trường hợp chỉ có một bên đòi hủy hợp đồng, bên còn lại không đồng ý thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. 3. Thủ tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực Theo khoản 3 Điều 51 Luật công chứng 2014, Thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện tương tự như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch như sau Về thành phần hồ sơ Các bên chuẩn bị hồ sơ yêu cầu hủy bỏ hợp đồng công chứng bao gồm a Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b Dự thảo thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất; c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất liên quan đến hợp đồng đã công chứng; e Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Về trình tự thủ tục Việc công chứng thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện theo trình tự như sau 1. Người “yêu cầu hủy hợp đồng công chứng” nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ như trên đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng mua bán đất trước đó. 2. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ. Nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng. 3. Công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng. Trường hợp nếu hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ thì có quyền từ chối công chứng. 4. Yêu cầu các bên đọc lại hợp đồng. 5. Các bên trong hợp đồng đã công chứng đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng thi ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu các bên trong hợp đồng xuất trình bản chính của các giấy tờ liên quan trong hồ sơ. Về lệ phí Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí trong trường hợp công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là đồng. KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S [1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng. [2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy nếu có. Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp. [3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau Hotline Zalo/Viber/Call/SMS hoặc Email [4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S Tư vấn Luật Dịch vụ pháp lý Luật sư Riêng Luật sư Gia đình Luật sư Doanh nghiệp Tranh tụng Thành lập Công ty Giấy phép kinh doanh Kế toán Thuế – Kiểm toán Bảo hiểm Hợp đồng Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài Đầu tư Tài chính Dịch vụ pháp lý khác …
Hiện nay, nhiều trường hợp hợp đồng mua bán nhà đất không tuân thủ các yêu cầu của pháp luật dẫn đến tranh chấp. Việc hủy hợp đồng; Tòa án tuyên Vô hiệu hợp đồng diễn ra phổ biến; các bên trong quan hệ hợp đồng cần sự tư vấn của Luật sư để xử lý hậu quả pháp lý của việc hủy hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau đây Điều kiện về chủ thể thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất Chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán nhà đất bao gồm bên mua và bên bán; cả hai đều phải đảm bảo có năng lực hành vi dân sự; tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Điều kiện về nội dung, mục đích hợp đồng mua bán nhà đất Để hợp đồng mua bán nhà đất phát huy hiệu lực; các chủ thể có trong quan hệ hợp đồng mua bán phải thỏa thuận; xác lập nội dung cũng như mục đích của hợp đồng. Hợp đồng phải đảm bảo không trái đạo đức hay trái pháp luật theo điều khoản của điều 123 Bộ luật Dân sự. Điều kiện về việc tự nguyện ký kết, xác lập hợp đồng mua bán nhà đất Các bên phải thực hiện giao dịch trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Điều kiện về hình thức hợp đồng mua bán nhà đất; Hợp đồng có hiệu lực phải bằng văn bản và được công chứng chứng thực.. Các trường hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu Hợp đồng mua bán nhà đất không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bị vô hiệu; cụ thể các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu bao gồm Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Hợp đồng vô hiệu do giả tạo Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn Hợp đồng vô hiệu bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Hệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền tuyên hủy. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hệ quả của việc hủy hợp đồng là Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền; nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu; hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi; lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự; luật khác có liên quan quy định. Trên đây là một số quy định của pháp luật về Hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ LUẬT SƯ QUANG SÁNG Phone – Email
hủy hợp đồng mua bán đất